Sáng 27/5, Trường Mầm non Diễn Cát đã long trọng tổ chức lễ tổng kết năm học 2023 - 2024
Cô giáo Hồ Thị Thắm - Hiệu trưởng nhà trường phát biểu tại buổi lễ
1. Việc thực hiện các cuộc vận động và các
phong trào thi đua:
Nhà trường nghiêm
túc thực hiện chủ đề năm học “ Xây dựng trường mầm non hạnh phúc, lấy trẻ làm
trung tâm”, Đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng GD toàn diện, và các cuộc vận động, phong trào thi đua của
Ngành. Nhà trường đã triển khai cho tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên đăng ký
và thực hiện chỉ thị 05/CT-TW ngày 15/5/2016 của Bộ chính trị về “Đẩy mạnh học
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi
thầy cô giáo là tấm giương đạo đức tự học và sáng tạo”, phong trào thi đua “Xây
dựng trường học thân thiện học sinh tích cực”, “Xây dựng trường học an toàn,
phòng chống các tai nạn thương tích cho trẻ”. 100% cán bộ giáo viên nhân viên
ký cam kết thực hiện và không có cá nhân vi phạm ATGT.
Kết quả CBGVNV
thực hiện tốt quy chế chuyên môn, chăm sóc giáo dục trẻ theo chương trình Giáo
dục Mầm non. Mỗi CBGVNV thực sự là tấm gương cho trẻ, tiêu biểu trong các phong
trào thi đua, có sáng kiến khoa học áp dụng CSGD trẻ,
Ban lãnh đạo nhà
trường đã chỉ đạo giáo viên đổi mới phương pháp CSGD trẻ, ứng dụng công nghệ
thông tin vào các hoạt động quản lý và CSGD trẻ. Thường xuyên rèn kỹ năng cho
trẻ (Vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, lễ giáo, kỹ năng tự phục vụ, nề nếp
học tập, thói quen vệ sinh văn minh). Đưa các trò chơi dân gian và dạy hát dân
ca vào các hoạt động cho trẻ phù hợp từng độ tuổi. Đặc biệt Công đoàn cùng nhà
trường đã phối hợp thực hiện tốt phong trào thi đua “Xây dựng trường mầm non
hạnh phúc lấy trẻ làm trung tâm”.
- CBGVNV thực hiện nghiêm túc các quy định
về đạo đức nhà giáo gắn nội dung “Dân chủ, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm”
với thực hiện Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.
- Kết quả trường
đã thực hiện tốt các cuộc vận động và phong trào thi đua do ngành phát động.
2.
Kết quả của việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Giáo dục Mầm non:
- Ban lãnh đạo nhà trường chú trọng
quản lý, chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục mầm non.
- CBQL nắm chắc các văn bản pháp quy và
triển khai đến tận CBGVNV để thực hiện.
- Chỉ đạo tốt các phong trào thi đua
trong toàn trường.
- Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác quản lý, thường xuyên sử dụng các phần mềm hỗ trợ quản lý giáo
dục.
- Xây dựng kế hoạch sát đúng với thực
tế trường và tổ chức thực hiện có hiệu quả.
- Nâng cao vai trò của CBQL gương mẫu
hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được phân công.
- Đổi mới hội họp, nâng cao chất lượng
các cuộc họp: phát huy tính dân chủ. Tuân thủ nguyên tắc “Tập thể lãnh đạo, cá
nhân phụ trách”, nêu cao tinh thần tự phê bình và phê bình. Đoàn kết giúp nhau
cùng tiến bộ.
- Thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế
trường: Giờ nào việc nấy, đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực. Đổi mới công
tác quản lý. Đảm bảo chế độ cho CBGVNV theo quy định của Nhà nước.
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong
trường học theo luật 10/2022/QH13 ngày 10/11/2022 của Quốc hội, và thông tư TT 36/2017/TT-BGDĐT ngàỳ 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ GD&ĐT về ban
hành quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân.
- Chỉ đạo đổi mới đánh giá chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ; đánh giá GVMN theo hướng phát triển năng lực GV, đặc
biệt là năng lực thực hành tổ chức các hoạt động giáo dục; việc đánh giá theo
chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non;
- Làm tốt công tác tuyên truyền về
chính sách liên quan đến GDMN;
- Đổi mới quản lý nhà trường theo hướng
xây dựng nhà trường thân thiện, lành mạnh; xây dựng chuẩn mực ứng xử với trẻ,
đồng nghiệp, phụ huynh và ứng xử xã hội theo các chuẩn mực văn hóa nhà trường.
3. Phát triển mạng lưới trường lớp:
- Năm học 2023- 2024 toàn
trường có 13 nhóm lớp (Mẫu giáo: 10 lớp, Nhà trẻ: 03 nhóm với tổng số 394 cháu.
Số trẻ được huy động như
sau:
- Tổng số trẻ trong độ tuổi: 240 cháu.
Trong đó: 0 - 3 tuổi: 240 cháu( Nữ: 122)
3 - 6 tuổi: 319 cháu( Nữ 135
)
- Huy động trẻ ra lớp: 394 cháu,
trong đó:
+ Cháu nhà trẻ: 75 cháu /240 cháu đạt tỷ lệ 31,3%.
+ Cháu mẫu giáo toàn xã 318/319 đạt tỷ lệ 99,7% (Trẻ học nơi khác 16
cháu; chưa đi học 1 cháu)
+ Cháu mẫu giáo học tại trường: 319 cháu ( Cháu nơi khác đến học tại
trường 17 cháu)
Trong đó: Trẻ 3 tuổi: 90 cháu
Trẻ 4 tuổi: 112 cháu
Trẻ 5 tuổi: 117 cháu
Trẻ 5 tuổi trong diện phổ cập 119/119
cháu đạt 100%. (trong đó: Học tại trường: 114 cháu, học nơi
khác 05 cháu;)
Khen thưởng cho các cháu chăm ngoan học giỏi
4. Công tác phổ cập GDMN
cho trẻ 5 Tuổi
* Công tác Phổ cập Giáo dục
mầm non cho trẻ em 5 tuổi được lãnh đạo địa phương quan tâm và nhà trường thực
hiện nghiêm túc và đạt phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi một cách bền
vững.
- Nhà trường đã cập nhật
đầy đủ các văn bản về công tác PCGDMNTENT và tham mưu kịp thời với ban chỉ đạo
Phổ cập giáo dục của xã để ban hành các văn bản chỉ đạo công tác PCGD cho trẻ
em 5 tuổi.
- Nhà trường đã thực hiện
tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các cấp, các
ngành, gia đình và cộng đồng về chủ trương, mục đích, ý nghĩa của công tác
PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi như: Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 9 tháng 02 năm 2010
của Thủ Tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Phổ cập GDMN trẻ em 5 tuổi Căn
cứ Nghị đinh số 20/NĐ-CP ngày 24/03/2014 Nghị định của Chính phủ về Phổ
cập Giáo dục, xóa mù chữ; Thông tư 07/ 2016/TT-BGDĐT ngày 22/03/2016 của Bộ
giáo dục và Đào tạo Quy định về điều kiện đảm bảo và nội dung, quy trình, thủ tục
kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; Đề án Phổ cập giáo
dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi của Tỉnh, của huyện và kế hoạch thực hiện công
tác PCGDMNTNT của xã. Tuyên truyền qua phương tiện truyền thông trong toàn xã
như: Đài phát thanh các xóm, xã, các hội nghị, hội thảo để phổ biến các nội
dung trên, tạo điều kiện cho các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp,
các bậc cha mẹ và toàn xã hội tham gia thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho
trẻ em 5 tuổi.
- Hàng năm ban chỉ đạo PCGD
của địa phương đã xây dựng kế hoạch PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi. Phân công cụ thể
các thành viên tham gia công tác PCGDMN cho
trẻ 5 tuổi.
* Kinh phí đầu tư cho
công tác PCGD:
- Kinh phí thực hiện
PCGDMNCTNT được hỗ trợ từ nguồn ngân sách của Nhà
nước và nguồn lực từ công tác vận động xã
hội hóa giáo dục của nhà trường. Tập trung đầu tư mua sắm trang thiết bị phục
vụ dạy và học, đồ chơi.
* Về chế độ chính sách cho trẻ mầm non (trong
đó có trẻ em 5 Tuổi)
- Tổng số trẻ được hưởng chế độ chính sách năm
học 2023- 2024: Học kỳ I; 18 trẻ, tổng kinh phí 21.520.000 đ; học kỳ II: 11
trẻ, tổng kinh phí 14.550.000 đ Tổng: 36.070.000đ
Trong đó:
+ Trẻ em 5 tuổi học kỳ 1: 11 trẻ : Kinh phí 13.240.000:
+ Trẻ em 5 tuổi học kỳ 2: 5 trẻ: Kinh phí.
18.600.000đ
+ Tổng kinh phí trẻ 5 tuổi hưởng chế độ: 9.350.000 đ
Cụ thể trẻ hưởng các chế độ như sau::
- Tổng số trẻ được hưởng chế độ hỗ trợ ăn trưa: Học kỳ I: 18 trẻ, tổng kinh phí 11.520.000 đ; Học kỳ II:
11trẻ, tổng kinh phí:. 8.800.000. Tổng
cả năm: 20.320.000đ
- Tổng số trẻ được hỗ trợ chi phí học
tập: Học kỳ I: 11 trẻ, tổng kinh phí 4.800.000 đ; Học kỳ II: 3
trẻ, tổng kinh phí:. 2.250.000. Tổng cả năm:
7.050.000đ
- Tổng
số trẻ em được hưởng các chính sách hỗ
trợ khác (miễn, giảm học phí).
Học
kỳ 1: 18 trẻ: tổng kinh phí: 5.200.000đ học kỳ 2: 11 trẻ; tổng kinh phí:
3.500.000đ. Tổng kinh phí miễn, giảm cả năm học: 8.700.000đ
* Thực hiện chế độ chính sách cho giáo viên
trong và ngoài biên chế
Tổng số CBGV biên chế : 25 trong đó: CBQL 03, GV 21, Nhân viên 01_ Trong đó:
- CBQL: 01
Hiệu trưởng 02. Phó hiệu trưởng
- Giáo viên: 21 , số GV được hưởng đầy đủ chế
độ chính sách theo thang bảng lương, phụ cấp ưu đãi, bảo hiểm 21, đạt tỷ lệ:
100%. Trong đó:
- Nhân viên: 01 ( kế toán)
Tổng số GV,NV hợp đồng trường: 11: Trong đó
Giáo viên: 02; nhân viên nuôi dưỡng: 8; bảo vệ: 01
- So với chỉ tiêu UBND tỉnh giao còn thiếu: 02
giáo viên; So với thông tư 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức
số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập thiếu 7 giáo
viên.
* Công tác điều tra, thực
hiện hồ sơ phổ cập, cập nhật số liệu, thực
hiện báo cáo, khai thác dữ liệu PCGDMNTNT trên hệ thống phần mềm quản lý phổ
cập giáo dục theo phân cấp quản lý: Vào đầu năm học Ban chỉ đạo PCGD của địa phương đã họp
triển khai kế hoạch và phân công cán bộ điều tra, mỗi tổ điều tra đều có đủ các
thành phần như: giáo viên trường THCS, giáo viên trường Tiểu học, giáo viên
trường mầm non, khối trưởng các khối và tổ trưởng tổ dân cư. Công tác điều tra
được tiến hành đồng bộ, không để sót đối tượng, khi đi điều tra cập nhật vào
phiếu điều tra, có đủ chữ ký của các thành phần tham gia. Sau khi điều tra về,
cán bộ phụ trách công tác PCGD tiến hành nhập số liệu vào phần mềm kịp thời và
đã khai thác dữ liệu PCGDMNTENT trên hệ thống phần mềm để phục vụ công tác quản
lý trẻ.
- Việc kiểm tra, đánh giá, công nhận, duy trì
PCGDMNTNT: Hàng năm
nhà trường đều được cấp trên kiểm tra, đánh giá và công nhận đạt PCGDTENT một
cách vững chắc.
5. Xây dựng môi trường Giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện,
phòng chống bạo lực học đường:
- Nhà trường đã làm tốt công tác triển
khai, quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ quản
lý, giáo viên, cha mẹ trẻ đảm bảo môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân
thiện.
- Đã tổ chức tập huấn, hướng dẫn giáo
viên, nhân viên về các nguy cơ mất an toàn về môi trường, cơ sở vật chất, tổ
chức hoạt động, thực phẩm... và kỹ năng xử lý đối với các tai nạn có thể xẩy ra
trong trường mầm non;
- Xây dựng môi trường giáo dục
đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ; công tác kiểm tra
điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, kịp thời phát hiện,
chỉ đạo khắc phục những yếu tố gây nguy cơ mất an toàn cho trẻ khi tham gia các
hoạt động tại trường/lớp mầm non.
- Nhà trường đã tiến hành tự đánh giá
theo bảng kiểm, hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước và đề nghị cấp
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận “Cơ sở giáo dục mầm non đạt tiêu chuẩn an
toàn, phòng chống tai nạn thương tích” theo Thông tư số 45/2021/TT-BGDĐT ngày 31/12/2021
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Trong năm
học không xảy ra tình trạng bạo lực học đường trong nhà trường
6. Chất lượng hoạt động chăm sóc
giáo dục trẻ:
- Toàn trường thực hiện chương trình
GDMN theo thông tư số 51/TT-BGD&ĐT ngày 31/12/2020 Thông tư ban hành chương
trình GDMN.
- Nhà trường luôn chú trọng việc tăng
cường các điều kiện để nâng cao chất lượng
thực hiện Chương trình GDMN; phát triển Chương trình
GDMN gắn với điều kiện thực tiễn địa phương;
- Nhà trường chỉ đạo toàn trường thực
hiện đánh giá sự phát triển của trẻ theo Chương trình GDMN một cách nghiêm túc:
Nhà trẻ đánh giá trẻ cuối ngày, cuối giai đoạn, Mẫu giáo đánh giá trẻ cuối
ngày, cuối chủ đề và cuối độ tuổi. Hồ sơ đánh giá trẻ được lưu giữ đầy đủ; Chỉ
đạo giáo viên sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi đưa các chỉ số vào
nội dung và đánh giá trẻ 5 tuổi;
Kết
quả đánh giá trẻ cuối năm:
Cuối năm 100% trẻ được đánh giá theo các mục tiêu từng độ tuổi,
-
Nhà trẻ:
+ Lĩnh vực PTTC: đạt: 74/75
tỷ lệ: 98,7%, chưa đạt: 1/75 tỷ lệ 1,3%;
+ Lĩnh vực PTNT: đạt: 71/75 tỷ lệ: 94,7%, chưa đạt: 4/75 tỷ lệ 5,3%;
+ Lĩnh vực PTNN đạt 71/75 tỷ lệ : 94,7%, chưa đạt: 4/75 tỷ lệ 5,3%;;
+ Lĩnh vực PTTCXH: đạt 72/75 tỷ lệ 96,0% ; chưa đạt 3/75 tỷ lệ 4% ;
- Mẫu giáo 3-4 tuổi :
+ Lĩnh vực PTTC: đạt: 87/90: tỷ lệ 96,7; chưa đạt: 3/90 tỷ lệ 3,3%,
+ Lĩnh vực PTNT: đạt: 88/90 tỷ lệ 97,8%, chưa đạt 2/90 tỷ lệ 2,2%;
+ Lĩnh vực PTNN; đạt: 86/90
tỷ lệ 95,6%, chưa đạt 4/90 tỷ lệ 4,4%;;
+ Lĩnh vực PTTM: đạt 87/90 tỷ lệ 96,7% chưa đạt: 3/90 tỷ lệ: 3,3%;
+ Lĩnh vực PTTCXH: đạt:
85/90 tỷ lệ 94,4 chưa đạt: 5/90 tỷ lệ: 5,6%;
Tổng đạt trung bình chung các lĩnh vực: 96,2%
- Mẫu giáo 4-5 tuổi:
+ Lĩnh vực PTTC: đạt: 110/112:
tỷ lệ 98,2; chưa đạt: 2/ 112 tỷ lệ 1,8%,
+ Lĩnh vực PTNT: đạt: 109/112 tỷ lệ 97,3%, chưa đạt 3/112 tỷ lệ 2,7%;
+ Lĩnh vực PTNN; đạt: 109/112 tỷ lệ 97,3%, chưa đạt 3/112 tỷ lệ
2,7%;
+ Lĩnh vực PTTM: đạt 109/112 tỷ lệ 97,3%, chưa đạt 3/112 tỷ lệ
2,7%;
+ Lĩnh vực PTTCXH: đạt: 110/112: tỷ lệ 98,2; chưa đạt: 2/ 112 tỷ
lệ 1,8%,
Tổng đạt trung bình chung các lĩnh vực: 97,7%
- Mẫu giáo 5-6 tuổi:
+
Lĩnh vực PTTC: đạt: 117/117: tỷ lệ 100%; chưa đạt: 0/ 117 tỷ lệ 0%,
+
Lĩnh vực PTNT: đạt: 117/117 tỷ lệ 100%; chưa đạt 0/117 tỷ lệ 0%;
+
Lĩnh vực PTNN; đạt: 117/117 tỷ lệ 100%; chưa đạt 0/117 tỷ lệ 0%;;
+
Lĩnh vực PTTM: đạt 117/117 tỷ lệ 100%; chưa đạt: 0/117 tỷ lệ: 0%;
+
Lĩnh vực PTTCXH: đạt: 117/117 tỷ lệ 100%; chưa đạt: 0/117 tỷ lệ: 0%;
Tổng đạt trung bình chung các lĩnh vực: 100%
Bình quân chung MG:
+ Lĩnh vực PTTC: đạt: 314/319: tỷ lệ 98,4; chưa đạt: 5/ 319 tỷ lệ
1,6%,
+ Lĩnh vực PTNT: đạt: 314/319: tỷ lệ 98,4; chưa đạt: 5/ 319 tỷ lệ
1,6%,
+ Lĩnh vực PTNN; đạt:
313/319 tỷ lệ 98,1%, chưa đạt 6/319 tỷ lệ 1,9%;
+ Lĩnh vực PTTM: đạt: 312/319 tỷ lệ 97,8 chưa đạt: 7/319 tỷ lệ:
2,2%;
+ Lĩnh vực PTTCXH: đạt: 312/319
tỷ lệ 97,8 chưa đạt: 7/319 tỷ lệ: 2,2%;
Đánh giá chung:
+ Nhà trẻ: Đạt tỷ lệ 96 %,
chưa đạt: tỷ lệ 4%
+ Mẫu giáo: Đạt: tỷ lệ 98%. Chưa đạt tỷ lệ 2 %
* Riêng MG 5-6 tuổi đạt: 117/117
cháu tỷ lệ: 100%; chưa đạt: 0%
- Nhà
trường đã xây dựng kế hoạch chăm sóc GD
trẻ đảm bảo theo quy định chỉ đạo của cấp trên.
- Việc xây dựng và tiếp tục triển khai
chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”: Nhà trường đã tổ
chức tập huấn chuyên đề cho tất cả CBGVNV; Tổ chức hội thảo về chuyên đề phối
hợp gia đình nhà trường, cộng đồng chăm sóc GD trẻ, hỗ trợ giai đoạn chuyển
tiếp cho trẻ 5 tuổi,..
- Tổ chức cho trẻ trải nghiệm tại
trường nhân ngày thành lập quân đội nhân dân Việt nam. Nhà trường đã tạo cho
trẻ một sân chơi trải trải nghiệm cùng trẻ. Tổ chức tốt các hoạt động ngày lễ,
hội như khai giảng, ngày tết trung thu, 20/11, 22/12, lễ hội mừng xuân, 8/3,
19/5 ngày sinh nhật Bác. Tổng kết năm học. tổ chức sân chơi rung chuông vàng
tiếng anh.
- Tổ chức giao lưu bé với an toàn giao thông cấp
trường đạt kết quả cao.
- Đánh giá triển khai thực
hiện hoạt động giáo dục tăng cường cho trẻ làm quen với
tiếng Anh: lớp 4T, 5
tuổi. 84 cháu.
- Các biện pháp đã triển khai để làm
tốt công tác nuôi dưỡng và chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho trẻ: tổ chức ăn bán trú
tại trường, thực đơn được thay đổi hàng ngày, theo mùa
phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đa dạng các loại thực phẩm cho
trẻ, đảm bảo cân đối tỷ lệ các chất, đảm bảo nhu cầu năng lượng trong ngày cho
trẻ, thay đổi cách chế biến để trẻ không nhàm chán, đảm bảo an toàn vệ sinh
thực phẩm, tất cả các thực phẩm đều được hợp đồng có nguồn gốc, có giấy chứng
nhận vệ sinh an toàn thực phẩm, tỷ lệ trẻ được ăn bán trú 100%, tỷ lệ nhóm, lớp
học 2 buổi/ngày có bán trú 100%, Tỷ lệ
trẻ SDD thể nhẹ cân 6/395 tỷ lệ 1,27% giảm so với đầu năm 5,13%, Tỷ lệ trẻ SDD
thể thấp còi, 8/394 cháu tỷ lệ 2,03 % Giảm so với đầu năm 6,37%. Béo phì 0 so
với đầu năm giảm 0,2%
- Nhà trường đã phối hợp với trạm y tế
khám sức khỏe định kỳ cho trẻ,
- Làm tốt công tác phối hợp với ngành Y
tế triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho trẻ em trong trường;
- Trường không có trẻ khuyết tật học hòa nhập.
7.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi
-
Trường có diện tích 5.016 m2 gồm 13
phòng học và đầy đủ các phòng chức năng.
- Trong năm
học trường đã vận động tài trợ giáo dục để xây cơ sở vật chất trường lớp học 148,000.000
đồng Mua giá vẽ phòng nghệ thuật, Làm rèm che nắng cho dãy nhà 3 tầng, mua ti
vi cho 4 lớp, mua.
- Nhà trường luôn
quan tâm đầu tư kinh phí để nâng cấp, cải tạo, sửa chữa, bổ sung các công trình
phụ trợ (công trình vệ sinh.., sữa chữa điện nước.) và mua sắm đồ dùng đồ chơi
tối thiểu theo văn bản hợp nhất số 01/VBHN- BGD&ĐT. cho trẻ nhằm đảm bảo
chăm sóc giáo dục trẻ;
- Nhà trường chú trọng việc thực
hiện chuyên đề "Mua sắm, tự làm, bảo quản và sử dụng thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ
chơi trẻ em”.
8.
Công tác phát triển đội ngũ CBQL và GVMN
- Tổ chức cho CBQL, giáo viên, nhân
viên tham gia đầy đủ các lớp tập huấn.
- Bồi dưỡng giáo viên qua kiểm tra,
thăm lớp dự giờ, các đợt sinh hoạt chuyên môn trường, tổ, các đợt hội thảo,
thao giảng, các hội thi, qua chương trình học BDTX.
- Nhà trường đã sử dụng ngân sách đúng
mục đích làm tốt công tác tham mưu với địa phương để đầu tư mua sắm cơ bản đầy
đủ các điều kiện về máy móc, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi nhằm tạo điều kiện
cho CBQL thực hiện công tác quản lý, GV, NV thực hiện công tác CSGD trẻ và các
nhiệm vụ khác. Mặt khác trường quan tâm đến công tác đảm bảo an toàn cho giáo
viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và các hoạt động khác. Trong
năm không xẩy ra việc mất an toàn cho CBGVNV.
- Nhà trường quan tâm thực hiện việc
bảo đảm các quyền lợi, bảo vệ danh dự, nhân phẩm cho đội ngũ CBGVNV. Quản lý
CBGVNV bằng kế hoạch, bằng kiểm tra, đôn đốc và nhắc nhở. Không trù dập mang
tính chất cá nhân nên CBGVNV yên tâm công tác, tạo được sự đoàn kết nhất trí để
hoàn thành nhiệm vụ.
+ Xây dựng khối đoàn kết trong trường.
Triển khai các văn bản của cấp trên kịp thời để CBGV biết và thực hiện. .
+ BGH làm tốt công tác kiểm tra bồi
dưỡng giáo viên về phương pháp đổi mới và thực hiện tốt quy chế dân chủ trong
trường, đánh giá xếp loại giáo viên công bằng, công khai đúng quy định.
+ Thực hiện tốt các phong trào thi đua
trong trường: thi làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo thi giáo viên giỏi cấp trường,
phong trào viết và vận dụng sáng kiến kinh nghiệm.
* Kết quả:
- Đa số cán bộ, giáo viên, nhân viên
thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, các
quy định của địa phương, của khu dân cư, thực hiện tốt quy chế chuyên môn, nội
quy, quy chế của cơ quan. Tham gia đầy đủ các phong trào thi đua, công tác từ
thiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- 100% CBGVNV đạt trình độ chuẩn.
- Có 3 giáo viên day giỏi cấp huyện; 02
giáo viên giỏi cấp tỉnh bảo lưu trong chu kỳ, 05 sáng kiến kinh nghiệm đạt cấp
cơ sở. 1 sáng kiến kinh nghiệm đạt cấp tỉnh.
- 100% CBGVNV được bảo đảm các quyền lợi
theo quy định.
- Nhà trường tổ chức đánh giá xếp loại
thi đua, xếp loại công chức viên chức theo nghị định 90/NĐ-CP của chính phủ,
theo chuẩn hiêu trưởng, phó hiệu trưởng theo thông tư 25 và chuẩn nghề nghiệp
giáo viên theo thông tư 26 của Bộ GD&ĐT nghiêm túc.
+ Đánh giá xếp loại viên chức theo nghị
định 90/NĐ-CP:
Tổng số CBGVNV: 25 trong đó: CBQL: 03,
GV: 21; Nhân viên: 01( kế toán)
Lọai hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 5 người,
trong đó CBQL: 01 người; GV: 03 người, nhân viên: 01
Hoàn thành tốt nhiệm vụ: 20
người; trong đó CBQL: 02; GV: 18, Nhân viên : 0
Xếp loại chuẩn nghề nghiệp:
Loại tốt: 15 người Trong đó CBQL: 3; GV: 12
Loại khá: 9; Loại đạt: 0:
Xếp loại BDTX: Tổng số 21:
Loai giỏi: 12, loại khá: 12,
- Nhà trường đã thực hiện hợp đồng nhân
viên nấu ăn bán trú tại trường theo Thông tư liên tịch 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV
ngày 16/3/2015 số lượng việc làm 11 người, tất cả nhân viên đều có trình độ
trung cấp hoặc chứng chỉ chế biến món ăn cho trẻ mầm non, có phẩm cất đạo đức
tốt, có đủ sức khỏe để công tác và được khám sức khỏe định kỳ, không mắc các
bệnh truyền nhiễm.
9.
Xây dựng trường trường CQG và kiểm định chất lượng
Năm học 2023 – 2024 nhà trường đã từng bước bổ
sung cơ sở vât chất hoàn thiện các tiêu chí, tiêu chuẩn tự kiểm tra công nhận
lại trường chuẩn Quốc gia mức độ 1. Kiểm định chất lượng cấp độ 2.
10. Công tác Xã hội hóa và công
tác tuyên truyền về GDMN
- Công tác
vận động tài trợ: Năm học 2023-2024 trường vận động được 148.000.000đ
- Về công tác
tuyên truyền về GDMN:
+ Thực hiện tốt công tác phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong việc nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ; phối hợp huy động và sử dụng nguồn lực phát triển nhà trường.
+ Đã học
tập, chia sẻ kinh nghiệm video, hình ảnh đẹp, tin bài về xây dựng trường mầm
non lấy trẻ làm trung tâm để thực hiện
+ Tiến hành xây dựng kế hoạch tháng, chủ đề, chuyên mục truyền thông trong
năm học, nội dung chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Bộ GD&ĐT và Sở giáo dục nghệ An về đổi mới và phát triển GDMN.
+ Đã tổ chức Phổ biến kiến thức nuôi
dạy con theo khoa học, phát hiện sớm, can thiệp sớm cho trẻ, quan tâm hòa nhập
trẻ khuyết tật tới tất cả các bậc phụ huynh.
11/ Công tác
thi đua khen thưởng
Trường đạt hoàn
thành tốt nhiệm vụ: đề nghị cấp trên xếp loại tập thể lao động tiên tiến
Cá nhân: Lao động
tiên tiến: 25 người
Chiến sỹ thi đua cơ sở: 4 người
Giấy khen của CT UBND Huyện: 01
người
Học sinh: Đạt bé chăm ngoan học giỏi:
218 em
Đạt bé chăm ngoan học
giỏi xuất sắc: 51 em
Tổ
đạt danh hiệu xuất sắc: 02. Đạt danh hiệu Tiên tiến: 0
Lớp: Đạt danh hiệu xuất sắc: 6; Đạt danh
hiệu tiên tiến: 7
II. Đánh giá chung
1.
Tóm tắt kết quả nổi bật so với chỉ tiêu đề ra và so với cùng kỳ năm học trước
- Làm tốt công tác tham mưu với các cấp
có thẩm quyền về giáo dục mầm non, tạo điều kiện cho nhà trường thực hiện có
hiệu quả chương trình GDMN.
- Thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả
các cuộc vận động và phong trào thi đua do ngành phát động.
- Làm tốt công tác PCGDTENT: huy động
100% trẻ 5 tuổi ra lớp, 100% trẻ 5 tuổi
hoàn thành chương trình GDMN. Trẻ em được hưởng chế độ
chính sách kịp thời, đầy đủ. Bố trí đủ 2 giáo viên/lớp MG 5 tuổi, giáo viên dạy
lớp 5 tuổi đều được hưởng lương từ ngân sách nhà nước và đều đạt trình độ chuẩn
và trên chuẩn.
- Thực hiện nghiêm túc và
có chất lượng chương trình GDMN: Cuối năm 100% trẻ được đánh giá theo các mục
tiêu từng độ tuổi,
+ Nhà trẻ: Đạt: tỷ lệ 96%, chưa đạt tỷ
lệ 4%
+ Mẫu
giáo: Đạt: tỷ lệ 98. Chưa đạt tỷ lệ 2%
*
Riêng MG 5-6 tuổi đạt tỷ lệ: 100%;
Trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ
cân giảm từ 6,4% đầu năm xuống còn 1,6% cuối năm giảm so với đầu năm 4,8%, tỷ
lệ trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm từ 8,4% đầu năm xuống còn 2,3% cuối năm
giảm so với đầu năm 6,1%. Trường thực hiện tốt các chuyên đề do ngành triển
khai, đặc biệt là chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”.
- Đội ngũ CBGVNV nhiệt tình, tích cực,
đoàn kết, nhất trí cao. có 5 SKKN đạt cấp cơ sở, 1 sáng kiến kinh nghiệm đạt
cấp tỉnh
- Nhà trường luôn đảm bảo các tiêu chí
về an toàn trường học; phòng, chống tai nạn, thương tích, bạo hành trẻ em, đã
được cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận trường học an toàn, phòng, chống tai
nạn thương tích, bao hành trẻ em.
- CBQL luôn đoàn kết, tương thân tương
ái, giúp đỡ lẫn nhau. Tích cực tự học, tự rèn để nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ và kỹ năng quản lý.
2.
Khó khăn, hạn chế:
- Trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi còn
cao chưa đạt theo kế hoạch, Chưa hoàn thiện cơ sở vật chất để công nhận lai
trường chuẩn Quốc gia mức độ 1.
* Các giải pháp sẽ thực hiện trong
thời gian tiếp theo.
- Tham mưu với các cấp lãnh đạo xây
dựng CSVC, có kế hoạch làm lại bếp đảm bảo đủ diện tích và quy trình bếp 1
chiều, làm lại hệ thống sân phía trước, tu sửa lại các phòng cấp 4 đã bị mối mọt
và giột để đảm bảo an toàn cho trẻ thực hiện các hoạt động chăm sóc, giáo dục ở
trường và đảm bảo công nhận lại trường Chuẩn Quốc gia mức độ 1 năm học 2024-
2025, tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền để giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng
thấp còi.