image banner
Trường Mầm non Diễn Cát tổ chức tổng kết năm học 2023 - 2024
Lượt xem: 162
Sáng 27/5, Trường Mầm non Diễn Cát đã long trọng tổ chức lễ tổng kết năm học 2023 - 2024
Anh-tin-bai

       Cô giáo Hồ Thị Thắm - Hiệu trưởng nhà trường phát biểu tại buổi lễ

1. Việc thực hiện các cuộc vận động và các phong trào thi đua:

Nhà trường nghiêm túc thực hiện chủ đề năm học “ Xây dựng trường mầm non hạnh phúc, lấy trẻ làm trung tâm”, Đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng GD toàn diện,  và các cuộc vận động, phong trào thi đua của Ngành. Nhà trường đã triển khai cho tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên đăng ký và thực hiện chỉ thị 05/CT-TW ngày 15/5/2016 của Bộ chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là tấm giương đạo đức tự học và sáng tạo”, phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực”, “Xây dựng trường học an toàn, phòng chống các tai nạn thương tích cho trẻ”. 100% cán bộ giáo viên nhân viên ký cam kết thực hiện và không có cá nhân vi phạm ATGT.

Kết quả CBGVNV thực hiện tốt quy chế chuyên môn, chăm sóc giáo dục trẻ theo chương trình Giáo dục Mầm non. Mỗi CBGVNV thực sự là tấm gương cho trẻ, tiêu biểu trong các phong trào thi đua, có sáng kiến khoa học áp dụng CSGD trẻ,

Ban lãnh đạo nhà trường đã chỉ đạo giáo viên đổi mới phương pháp CSGD trẻ, ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động quản lý và CSGD trẻ. Thường xuyên rèn kỹ năng cho trẻ (Vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, lễ giáo, kỹ năng tự phục vụ, nề nếp học tập, thói quen vệ sinh văn minh). Đưa các trò chơi dân gian và dạy hát dân ca vào các hoạt động cho trẻ phù hợp từng độ tuổi. Đặc biệt Công đoàn cùng nhà trường đã phối hợp thực hiện tốt phong trào thi đua “Xây dựng trường mầm non hạnh phúc lấy trẻ làm trung tâm”.

- CBGVNV thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo gắn nội dung “Dân chủ, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm” với thực hiện Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.

- Kết quả trường đã thực hiện tốt các cuộc vận động và phong trào thi đua do ngành phát động.

2. Kết quả của việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Giáo dục Mầm non:

- Ban lãnh đạo nhà trường chú trọng quản lý, chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục mầm non.

- CBQL nắm chắc các văn bản pháp quy và triển khai đến tận CBGVNV để thực hiện.

- Chỉ đạo tốt các phong trào thi đua trong toàn trường.

- Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, thường xuyên sử dụng các phần mềm hỗ trợ quản lý giáo dục.

- Xây dựng kế hoạch sát đúng với thực tế trường và tổ chức thực hiện có hiệu quả.

- Nâng cao vai trò của CBQL gương mẫu hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được phân công.

- Đổi mới hội họp, nâng cao chất lượng các cuộc họp: phát huy tính dân chủ. Tuân thủ nguyên tắc “Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách”, nêu cao tinh thần tự phê bình và phê bình. Đoàn kết giúp nhau cùng tiến bộ.

- Thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế trường: Giờ nào việc nấy, đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực. Đổi mới công tác quản lý. Đảm bảo chế độ cho CBGVNV theo quy định của Nhà nước.

- Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong trường học theo luật 10/2022/QH13 ngày 10/11/2022 của Quốc hội, và thông tư TT 36/2017/TT-BGDĐT ngàỳ 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ GD&ĐT về ban hành quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

- Chỉ đạo đổi mới đánh giá chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ; đánh giá GVMN theo hướng phát triển năng lực GV, đặc biệt là năng lực thực hành tổ chức các hoạt động giáo dục; việc đánh giá theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non;

- Làm tốt công tác tuyên truyền về chính sách liên quan đến GDMN;

- Đổi mới quản lý nhà trường theo hướng xây dựng nhà trường thân thiện, lành mạnh; xây dựng chuẩn mực ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh và ứng xử xã hội theo các chuẩn mực văn hóa nhà trường.

3. Phát triển mạng lưới trường lớp:

- Năm học 2023- 2024 toàn trường có 13 nhóm lớp (Mẫu giáo: 10 lớp, Nhà trẻ: 03 nhóm với tổng số 394 cháu.

Số trẻ được huy động như sau:

- Tổng số trẻ trong độ tuổi: 240 cháu. Trong đó: 0 - 3 tuổi: 240 cháu( Nữ: 122)

                                                                             3 - 6 tuổi: 319 cháu( Nữ 135 )

- Huy động trẻ ra lớp: 394 cháu, trong đó:

   + Cháu nhà trẻ: 75 cháu /240 cháu  đạt tỷ lệ 31,3%.

   + Cháu mẫu giáo toàn xã 318/319 đạt tỷ lệ 99,7% (Trẻ học nơi khác 16 cháu; chưa đi học 1 cháu)

   + Cháu mẫu giáo học tại trường: 319 cháu ( Cháu nơi khác đến học tại trường 17 cháu)

Trong đó:   Trẻ 3 tuổi: 90 cháu

                  Trẻ 4 tuổi: 112 cháu

                  Trẻ 5 tuổi: 117 cháu

Trẻ 5 tuổi trong diện phổ cập 119/119 cháu đạt 100%. (trong đó: Học tại trường: 114 cháu, học nơi khác 05 cháu;)

Anh-tin-bai

                Khen thưởng cho các cháu chăm ngoan học giỏi

4. Công tác phổ cập GDMN cho trẻ 5 Tuổi

* Công tác Phổ cập Giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi được lãnh đạo địa phương quan tâm và nhà trường thực hiện nghiêm túc và đạt phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi một cách bền vững.

- Nhà trường đã cập nhật đầy đủ các văn bản về công tác PCGDMNTENT và tham mưu kịp thời với ban chỉ đạo Phổ cập giáo dục của xã để ban hành các văn bản chỉ đạo công tác PCGD cho trẻ em 5 tuổi.

- Nhà trường đã thực hiện tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các cấp, các ngành, gia đình và cộng đồng về chủ trương, mục đích, ý nghĩa của công tác PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi như: Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 9 tháng 02 năm 2010 của Thủ Tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Phổ cập GDMN trẻ em 5 tuổi Căn cứ Nghị đinh số 20/NĐ-CP ngày 24/03/2014  Nghị định của Chính phủ về Phổ cập Giáo dục, xóa mù chữ; Thông tư 07/ 2016/TT-BGDĐT ngày 22/03/2016 của Bộ giáo dục và Đào tạo Quy định về điều kiện đảm bảo và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi của Tỉnh, của huyện và kế hoạch thực hiện công tác PCGDMNTNT của xã. Tuyên truyền qua phương tiện truyền thông trong toàn xã như: Đài phát thanh các xóm, xã, các hội nghị, hội thảo để phổ biến các nội dung trên, tạo điều kiện cho các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các bậc cha mẹ và toàn xã hội tham gia thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.

- Hàng năm ban chỉ đạo PCGD của địa phương đã xây dựng kế hoạch PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi. Phân công cụ thể các thành viên tham gia công tác PCGDMN cho

 trẻ 5 tuổi.

* Kinh phí đầu tư cho công tác PCGD:

- Kinh phí thực hiện PCGDMNCTNT được hỗ trợ từ nguồn ngân sách của Nhà

nước và nguồn lực từ công tác vận động xã hội hóa giáo dục của nhà trường. Tập trung đầu tư mua sắm trang thiết bị phục vụ dạy và học, đồ chơi.

* Về chế độ chính sách cho trẻ mầm non (trong đó có trẻ em 5 Tuổi)

- Tổng số trẻ được hưởng chế độ chính sách năm học 2023- 2024: Học kỳ I; 18 trẻ, tổng kinh phí 21.520.000 đ; học kỳ II: 11 trẻ, tổng kinh phí 14.550.000 đ Tổng: 36.070.000đ

Trong đó:

+ Trẻ em 5 tuổi học kỳ 1: 11  trẻ : Kinh phí 13.240.000:

+ Trẻ em 5 tuổi học kỳ 2: 5 trẻ: Kinh phí. 18.600.000đ

+ Tổng kinh phí  trẻ 5 tuổi hưởng chế độ: 9.350.000 đ

Cụ thể trẻ hưởng các chế độ như sau::

        - Tổng số trẻ được hưởng chế độ hỗ trợ ăn trưa: Học kỳ I: 18 trẻ,  tổng kinh phí 11.520.000 đ; Học kỳ II: 11trẻ,  tổng kinh phí:. 8.800.000. Tổng cả năm: 20.320.000đ

- Tổng số trẻ được hỗ trợ chi phí học tập:  Học kỳ I: 11 trẻ,  tổng kinh phí 4.800.000 đ; Học kỳ II: 3 trẻ,  tổng kinh phí:. 2.250.000. Tổng cả năm: 7.050.000đ

 - Tổng số trẻ em được hưởng các chính sách  hỗ trợ khác (miễn, giảm học phí).

     Học kỳ 1: 18 trẻ: tổng kinh phí: 5.200.000đ học kỳ 2: 11 trẻ; tổng kinh phí: 3.500.000đ. Tổng kinh phí miễn, giảm cả năm học: 8.700.000đ

* Thực hiện chế độ chính sách cho giáo viên trong và ngoài biên chế

Tổng số CBGV biên chế : 25 trong đó:  CBQL 03, GV 21, Nhân viên 01_ Trong đó:

- CBQL: 01  Hiệu trưởng 02. Phó hiệu trưởng

- Giáo viên: 21 , số GV được hưởng đầy đủ chế độ chính sách theo thang bảng lương, phụ cấp ưu đãi, bảo hiểm 21, đạt tỷ lệ: 100%. Trong đó:

- Nhân viên: 01 ( kế toán) 

Tổng số GV,NV hợp đồng trường: 11: Trong đó Giáo viên: 02; nhân viên nuôi dưỡng: 8; bảo vệ: 01

- So với chỉ tiêu UBND tỉnh giao còn thiếu: 02 giáo viên; So với thông tư 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập thiếu 7 giáo viên.

* Công tác điều tra, thực hiện hồ sơ phổ cập, cập nhật số liệu, thực hiện báo cáo, khai thác dữ liệu PCGDMNTNT trên hệ thống phần mềm quản lý phổ cập giáo dục theo phân cấp quản lý: Vào đầu năm học Ban chỉ đạo PCGD của địa phương đã họp triển khai kế hoạch và phân công cán bộ điều tra, mỗi tổ điều tra đều có đủ các thành phần như: giáo viên trường THCS, giáo viên trường Tiểu học, giáo viên trường mầm non, khối trưởng các khối và tổ trưởng tổ dân cư. Công tác điều tra được tiến hành đồng bộ, không để sót đối tượng, khi đi điều tra cập nhật vào phiếu điều tra, có đủ chữ ký của các thành phần tham gia. Sau khi điều tra về, cán bộ phụ trách công tác PCGD tiến hành nhập số liệu vào phần mềm kịp thời và đã khai thác dữ liệu PCGDMNTENT trên hệ thống phần mềm để phục vụ công tác quản lý trẻ.

- Việc kiểm tra, đánh giá, công nhận, duy trì PCGDMNTNT: Hàng năm nhà trường đều được cấp trên kiểm tra, đánh giá và công nhận đạt PCGDTENT một cách vững chắc.

5. Xây dựng môi trường Giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường:

- Nhà trường đã làm tốt công tác triển khai, quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ trẻ đảm bảo môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện.

- Đã tổ chức tập huấn, hướng dẫn giáo viên, nhân viên về các nguy cơ mất an toàn về môi trường, cơ sở vật chất, tổ chức hoạt động, thực phẩm... và kỹ năng xử lý đối với các tai nạn có thể xẩy ra trong trường mầm non;

-  Xây dựng môi trường giáo dục đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ; công tác kiểm tra điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, kịp thời phát hiện, chỉ đạo khắc phục những yếu tố gây nguy cơ mất an toàn cho trẻ khi tham gia các hoạt động tại trường/lớp mầm non.

- Nhà trường đã tiến hành tự đánh giá theo bảng kiểm, hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước và đề nghị cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận “Cơ sở giáo dục mầm non đạt tiêu chuẩn an toàn, phòng chống tai nạn thương tích” theo Thông tư số 45/2021/TT-BGDĐT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Trong năm học không xảy ra tình trạng bạo lực học đường trong nhà trường

6. Chất lượng hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ:

- Toàn trường thực hiện chương trình GDMN theo thông tư số 51/TT-BGD&ĐT ngày 31/12/2020 Thông tư ban hành chương trình GDMN.

- Nhà trường luôn chú trọng việc tăng cường các điều kiện để nâng cao chất lượng

thực hiện Chương trình GDMN; phát triển Chương trình GDMN gắn với điều kiện thực tiễn địa phương;

- Nhà trường chỉ đạo toàn trường thực hiện đánh giá sự phát triển của trẻ theo Chương trình GDMN một cách nghiêm túc: Nhà trẻ đánh giá trẻ cuối ngày, cuối giai đoạn, Mẫu giáo đánh giá trẻ cuối ngày, cuối chủ đề và cuối độ tuổi. Hồ sơ đánh giá trẻ được lưu giữ đầy đủ; Chỉ đạo giáo viên sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi đưa các chỉ số vào nội dung và đánh giá trẻ 5 tuổi;

Kết quả đánh giá trẻ cuối năm:

Cuối năm 100% trẻ được đánh giá theo các mục tiêu từng độ tuổi,

-         Nhà trẻ:

+  Lĩnh vực PTTC: đạt: 74/75 tỷ lệ: 98,7%, chưa đạt: 1/75 tỷ lệ 1,3%;

+ Lĩnh vực PTNT: đạt: 71/75 tỷ lệ: 94,7%, chưa đạt: 4/75 tỷ lệ 5,3%;

+ Lĩnh vực PTNN đạt 71/75 tỷ lệ : 94,7%, chưa đạt: 4/75 tỷ lệ 5,3%;;

+ Lĩnh vực PTTCXH: đạt 72/75 tỷ lệ 96,0% ; chưa đạt 3/75 tỷ lệ  4% ;

-  Mẫu giáo 3-4 tuổi :

+ Lĩnh vực PTTC: đạt: 87/90: tỷ lệ 96,7; chưa đạt: 3/90 tỷ lệ 3,3%,

+ Lĩnh vực PTNT: đạt: 88/90 tỷ lệ 97,8%, chưa đạt 2/90 tỷ lệ 2,2%;

+  Lĩnh vực PTNN; đạt: 86/90 tỷ lệ 95,6%, chưa đạt 4/90 tỷ lệ 4,4%;;

+ Lĩnh vực PTTM: đạt 87/90 tỷ lệ 96,7% chưa đạt: 3/90 tỷ lệ: 3,3%;

+  Lĩnh vực PTTCXH: đạt: 85/90 tỷ lệ 94,4 chưa đạt: 5/90 tỷ lệ: 5,6%;

Tổng đạt trung bình chung các lĩnh vực: 96,2%

- Mẫu giáo 4-5 tuổi:

+  Lĩnh vực PTTC: đạt: 110/112: tỷ lệ 98,2; chưa đạt: 2/ 112 tỷ lệ 1,8%,

+ Lĩnh vực PTNT: đạt: 109/112 tỷ lệ 97,3%, chưa đạt 3/112 tỷ lệ 2,7%;

+ Lĩnh vực PTNN; đạt: 109/112 tỷ lệ 97,3%, chưa đạt 3/112 tỷ lệ 2,7%;

+ Lĩnh vực PTTM: đạt 109/112 tỷ lệ 97,3%, chưa đạt 3/112 tỷ lệ 2,7%;

+ Lĩnh vực PTTCXH: đạt: 110/112: tỷ lệ 98,2; chưa đạt: 2/ 112 tỷ lệ 1,8%,  

Tổng đạt trung bình chung các lĩnh vực: 97,7%

      - Mẫu giáo 5-6 tuổi:

          + Lĩnh vực PTTC: đạt: 117/117: tỷ lệ 100%; chưa đạt: 0/ 117 tỷ lệ 0%,

          + Lĩnh vực PTNT: đạt: 117/117 tỷ lệ 100%; chưa đạt 0/117 tỷ lệ 0%;

          + Lĩnh vực PTNN; đạt: 117/117 tỷ lệ 100%; chưa đạt 0/117 tỷ lệ 0%;;

          + Lĩnh vực PTTM: đạt 117/117 tỷ lệ 100%; chưa đạt: 0/117 tỷ lệ: 0%;

          + Lĩnh vực PTTCXH: đạt: 117/117 tỷ lệ 100%; chưa đạt: 0/117 tỷ lệ: 0%;

Tổng đạt trung bình chung các lĩnh vực: 100%

            Bình quân chung MG:

+ Lĩnh vực PTTC: đạt: 314/319: tỷ lệ 98,4; chưa đạt: 5/ 319 tỷ lệ 1,6%,

+ Lĩnh vực PTNT: đạt: 314/319: tỷ lệ 98,4; chưa đạt: 5/ 319 tỷ lệ 1,6%,

+  Lĩnh vực PTNN; đạt: 313/319 tỷ lệ 98,1%, chưa đạt 6/319 tỷ lệ 1,9%;

+ Lĩnh vực PTTM: đạt: 312/319 tỷ lệ 97,8 chưa đạt: 7/319 tỷ lệ: 2,2%;

+  Lĩnh vực PTTCXH: đạt: 312/319 tỷ lệ 97,8 chưa đạt: 7/319 tỷ lệ: 2,2%;

        Đánh giá chung:

 + Nhà trẻ: Đạt tỷ lệ 96 %, chưa đạt: tỷ lệ 4%

 +  Mẫu giáo: Đạt: tỷ lệ 98%. Chưa đạt tỷ lệ 2 %

*  Riêng MG 5-6 tuổi đạt: 117/117 cháu tỷ lệ: 100%; chưa đạt: 0%

- Nhà trường đã xây dựng  kế hoạch chăm sóc GD trẻ đảm bảo theo quy định chỉ đạo của cấp trên.

- Việc xây dựng và tiếp tục triển khai chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”: Nhà trường đã tổ chức tập huấn chuyên đề cho tất cả CBGVNV; Tổ chức hội thảo về chuyên đề phối hợp gia đình nhà trường, cộng đồng chăm sóc GD trẻ, hỗ trợ giai đoạn chuyển tiếp cho trẻ 5 tuổi,..

- Tổ chức cho trẻ trải nghiệm tại trường nhân ngày thành lập quân đội nhân dân Việt nam. Nhà trường đã tạo cho trẻ một sân chơi trải trải nghiệm cùng trẻ. Tổ chức tốt các hoạt động ngày lễ, hội như khai giảng, ngày tết trung thu, 20/11, 22/12, lễ hội mừng xuân, 8/3, 19/5 ngày sinh nhật Bác. Tổng kết năm học. tổ chức sân chơi rung chuông vàng tiếng anh.

-  Tổ chức giao lưu bé với an toàn giao thông cấp trường đạt kết quả cao.

- Đánh giá triển khai thực hiện hoạt động giáo dục tăng cường cho trẻ làm quen với tiếng Anh: lớp  4T,  5 tuổi. 84 cháu.

- Các biện pháp đã triển khai để làm tốt công tác nuôi dưỡng và chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho trẻ: tổ chức ăn bán trú tại trường, thực đơn được thay đổi hàng ngày, theo mùa phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đa dạng các loại thực phẩm cho trẻ, đảm bảo cân đối tỷ lệ các chất, đảm bảo nhu cầu năng lượng trong ngày cho trẻ, thay đổi cách chế biến để trẻ không nhàm chán, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, tất cả các thực phẩm đều được hợp đồng có nguồn gốc, có giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm, tỷ lệ trẻ được ăn bán trú 100%, tỷ lệ nhóm, lớp học 2 buổi/ngày có bán trú 100%, Tỷ lệ trẻ SDD thể nhẹ cân 6/395 tỷ lệ 1,27% giảm so với đầu năm 5,13%, Tỷ lệ trẻ SDD thể thấp còi, 8/394 cháu tỷ lệ 2,03 % Giảm so với đầu năm 6,37%. Béo phì 0 so với đầu năm giảm 0,2%

- Nhà trường đã phối hợp với trạm y tế khám sức khỏe định kỳ cho trẻ,

- Làm tốt công tác phối hợp với ngành Y tế triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho trẻ em trong trường;

- Trường không có  trẻ khuyết tật học hòa nhập.

7. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi

- Trường có  diện tích 5.016 m2 gồm 13 phòng học và đầy đủ các phòng chức năng.

     - Trong năm học trường đã vận động tài trợ giáo dục để xây cơ sở vật chất trường lớp học 148,000.000 đồng Mua giá vẽ phòng nghệ thuật, Làm rèm che nắng cho dãy nhà 3 tầng, mua ti vi cho 4 lớp, mua.

- Nhà trường luôn quan tâm đầu tư kinh phí để nâng cấp, cải tạo, sửa chữa, bổ sung các công trình phụ trợ (công trình vệ sinh.., sữa chữa điện nước.) và mua sắm đồ dùng đồ chơi tối thiểu theo văn bản hợp nhất số 01/VBHN- BGD&ĐT. cho trẻ nhằm đảm bảo chăm sóc giáo dục trẻ;

- Nhà trường chú trọng việc thực hiện chuyên đề "Mua sắm, tự làm, bảo quản và sử dụng thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi trẻ em”.

8. Công tác phát triển đội ngũ CBQL và GVMN

- Tổ chức cho CBQL, giáo viên, nhân viên tham gia đầy đủ các lớp tập huấn.

- Bồi dưỡng giáo viên qua kiểm tra, thăm lớp dự giờ, các đợt sinh hoạt chuyên môn trường, tổ, các đợt hội thảo, thao giảng, các hội thi, qua chương trình học BDTX.

- Nhà trường đã sử dụng ngân sách đúng mục đích làm tốt công tác tham mưu với địa phương để đầu tư mua sắm cơ bản đầy đủ các điều kiện về máy móc, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi nhằm tạo điều kiện cho CBQL thực hiện công tác quản lý, GV, NV thực hiện công tác CSGD trẻ và các nhiệm vụ khác. Mặt khác trường quan tâm đến công tác đảm bảo an toàn cho giáo viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và các hoạt động khác. Trong năm không xẩy ra việc mất an toàn cho CBGVNV.

- Nhà trường quan tâm thực hiện việc bảo đảm các quyền lợi, bảo vệ danh dự, nhân phẩm cho đội ngũ CBGVNV. Quản lý CBGVNV bằng kế hoạch, bằng kiểm tra, đôn đốc và nhắc nhở. Không trù dập mang tính chất cá nhân nên CBGVNV yên tâm công tác, tạo được sự đoàn kết nhất trí để hoàn thành nhiệm vụ.

+ Xây dựng khối đoàn kết trong trường. Triển khai các văn bản của cấp trên kịp thời để CBGV biết và thực hiện. .

+ BGH làm tốt công tác kiểm tra bồi dưỡng giáo viên về phương pháp đổi mới và thực hiện tốt quy chế dân chủ trong trường, đánh giá xếp loại giáo viên công bằng, công khai đúng quy định.

+ Thực hiện tốt các phong trào thi đua trong trường: thi làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo thi giáo viên giỏi cấp trường, phong trào viết và vận dụng sáng kiến kinh nghiệm.

* Kết quả:

- Đa số cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương, của khu dân cư, thực hiện tốt quy chế chuyên môn, nội quy, quy chế của cơ quan. Tham gia đầy đủ các phong trào thi đua, công tác từ thiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

- 100% CBGVNV đạt trình độ chuẩn.

- Có 3 giáo viên day giỏi cấp huyện; 02 giáo viên giỏi cấp tỉnh bảo lưu trong chu kỳ, 05 sáng kiến kinh nghiệm đạt cấp cơ sở. 1 sáng kiến kinh nghiệm đạt cấp tỉnh.

- 100% CBGVNV được bảo đảm các quyền lợi theo quy định.

- Nhà trường tổ chức đánh giá xếp loại thi đua, xếp loại công chức viên chức theo nghị định 90/NĐ-CP của chính phủ, theo chuẩn hiêu trưởng, phó hiệu trưởng theo thông tư 25 và chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo thông tư 26 của Bộ GD&ĐT nghiêm túc.

+ Đánh giá xếp loại viên chức theo nghị định 90/NĐ-CP:

Tổng số CBGVNV: 25 trong đó: CBQL: 03, GV: 21; Nhân viên: 01( kế toán)

 Lọai hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 5 người, trong đó CBQL: 01 người; GV: 03 người, nhân viên: 01

Hoàn thành tốt nhiệm vụ: 20 người; trong đó CBQL: 02; GV: 18, Nhân viên : 0    

Xếp loại chuẩn nghề nghiệp: Loại tốt: 15 người Trong đó CBQL: 3; GV: 12

Loại khá: 9; Loại đạt: 0:

Xếp loại BDTX: Tổng số 21: Loai giỏi: 12, loại khá: 12,

- Nhà trường đã thực hiện hợp đồng nhân viên nấu ăn bán trú tại trường theo Thông tư liên tịch 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 số lượng việc làm 11 người, tất cả nhân viên đều có trình độ trung cấp hoặc chứng chỉ chế biến món ăn cho trẻ mầm non, có phẩm cất đạo đức tốt, có đủ sức khỏe để công tác và được khám sức khỏe định kỳ, không mắc các bệnh truyền nhiễm.

9. Xây dựng trường trường CQG và kiểm định chất lượng

      Năm học 2023 – 2024 nhà trường đã từng bước bổ sung cơ sở vât chất hoàn thiện các tiêu chí, tiêu chuẩn tự kiểm tra công nhận lại trường chuẩn Quốc gia mức độ 1. Kiểm định chất lượng cấp độ 2.

10. Công tác Xã hội hóa và công tác tuyên truyền về GDMN

- Công tác vận động tài trợ: Năm học 2023-2024 trường vận động được 148.000.000đ

- Về công tác tuyên truyền về GDMN:

+ Thực hiện tốt công tác phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ; phối hợp huy động và sử dụng nguồn lực phát triển nhà trường.

+  Đã học tập, chia sẻ kinh nghiệm video, hình ảnh đẹp, tin bài về xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm để thực hiện

+ Tiến hành xây dựng kế hoạch tháng, chủ đề, chuyên mục truyền thông trong năm học, nội dung chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Bộ GD&ĐT và Sở giáo dục nghệ An về đổi mới và phát triển GDMN.

+  Đã tổ chức Phổ biến kiến thức nuôi dạy con theo khoa học, phát hiện sớm, can thiệp sớm cho trẻ, quan tâm hòa nhập trẻ khuyết tật tới tất cả các bậc phụ huynh.

11/ Công tác thi đua khen thưởng

Trường đạt hoàn thành tốt nhiệm vụ: đề nghị cấp trên xếp loại tập thể lao động tiên tiến

Cá nhân: Lao động tiên tiến: 25 người

              Chiến sỹ thi đua cơ sở: 4 người

              Giấy khen của CT UBND Huyện: 01 người

       Học sinh: Đạt bé chăm ngoan học giỏi: 218 em

                       Đạt bé chăm ngoan học giỏi xuất sắc: 51 em

     Tổ đạt danh hiệu xuất sắc: 02. Đạt danh hiệu Tiên tiến: 0

    Lớp: Đạt danh hiệu xuất sắc: 6; Đạt danh hiệu tiên tiến: 7

II. Đánh giá chung

1. Tóm tắt kết quả nổi bật so với chỉ tiêu đề ra và so với cùng kỳ năm học trước

- Làm tốt công tác tham mưu với các cấp có thẩm quyền về giáo dục mầm non, tạo điều kiện cho nhà trường thực hiện có hiệu quả chương trình GDMN.

- Thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả các cuộc vận động và phong trào thi đua do ngành phát động.

- Làm tốt công tác PCGDTENT: huy động 100% trẻ 5 tuổi ra lớp, 100% trẻ 5 tuổi

hoàn thành chương trình GDMN. Trẻ em được hưởng chế độ chính sách kịp thời, đầy đủ. Bố trí đủ 2 giáo viên/lớp MG 5 tuổi, giáo viên dạy lớp 5 tuổi đều được hưởng lương từ ngân sách nhà nước và đều đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn.

- Thực hiện nghiêm túc và có chất lượng chương trình GDMN: Cuối năm 100% trẻ được đánh giá theo các mục tiêu từng độ tuổi,

+ Nhà trẻ: Đạt: tỷ lệ 96%, chưa đạt tỷ lệ 4%

 +  Mẫu giáo: Đạt:  tỷ lệ 98. Chưa đạt tỷ lệ 2%

*  Riêng MG 5-6 tuổi đạt tỷ lệ: 100%;

Trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm từ 6,4% đầu năm xuống còn 1,6% cuối năm giảm so với đầu năm 4,8%, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm từ 8,4% đầu năm xuống còn 2,3% cuối năm giảm so với đầu năm 6,1%. Trường thực hiện tốt các chuyên đề do ngành triển khai, đặc biệt là chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”.

- Đội ngũ CBGVNV nhiệt tình, tích cực, đoàn kết, nhất trí cao. có 5 SKKN đạt cấp cơ sở, 1 sáng kiến kinh nghiệm đạt cấp tỉnh

- Nhà trường luôn đảm bảo các tiêu chí về an toàn trường học; phòng, chống tai nạn, thương tích, bạo hành trẻ em, đã được cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích, bao hành trẻ em.

- CBQL luôn đoàn kết, tương thân tương ái, giúp đỡ lẫn nhau. Tích cực tự học, tự rèn để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng quản lý.

2. Khó khăn, hạn chế:

- Trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi còn cao chưa đạt theo kế hoạch, Chưa hoàn thiện cơ sở vật chất để công nhận lai trường chuẩn Quốc gia mức độ 1.

* Các giải pháp sẽ thực hiện trong thời gian tiếp theo.

- Tham mưu với các cấp lãnh đạo xây dựng CSVC, có kế hoạch làm lại bếp đảm bảo đủ diện tích và quy trình bếp 1 chiều, làm lại hệ thống sân phía trước, tu sửa lại các phòng cấp 4 đã bị mối mọt và giột để đảm bảo an toàn cho trẻ thực hiện các hoạt động chăm sóc, giáo dục ở trường và đảm bảo công nhận lại trường Chuẩn Quốc gia mức độ 1 năm học 2024- 2025, tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền để giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thấp còi.

Ngọc Mai
THÔNG BÁO
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
LỊCH LÀM VIỆC

CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ MINH CHÂU - TỈNH NGHỆ AN
Chịu trách nhiệm chính:
Địa chỉ: Xã Minh Châu - Nghệ An
Điện thoại: - Fax: - Email:@nghean.gov.vn
Đường dây nóng: